Hotline: 02273.830.613 (7h30 - 11h30, 13h30 - 16h30)

GIỐNG LÚA THUẦN TBR225 MỚI

Tình trạng: Còn hàng Thương hiệu: ThaiBinh Seed
Liên hệ
Mô tả sản phẩm

  HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TBR225 MỚI

1. Nguồn gốc: TBR225 là giống lúa thuần do tác giả AHLĐ. Trần Mạnh Báo và các cộng sự lai tạo thuộc bản quyền của Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed, được công nhận chính thức theo quyết định số 202/QĐ-TT-CLT ngày 09 tháng 6 năm 2015.

2. Đặc tính giống: TBR225 là giống cảm ôn, ngắn ngày, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, chịu thâm canh. Thời gian sinh trưởng ở miền Bắc: Vụ Xuân 120 - 130 ngày, vụ Mùa 105 - 110 ngày; Các tỉnh Nam Trung Bộ: Vụ Đông Xuân 105 - 110 ngày, vụ Hè Thu 95 - 100 ngày; Các tỉnh Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân 110 - 115 ngày, vụ Hè Thu 100 - 105 ngày. Chiều cao cây 110 - 115 cm, cứng cây, trỗ bông tập trung; bông to, dài, nhiều hạt, hạt thon dài, khối lượng 1000 hạt 24 - 25 gam.

Giống chống chịu tốt với bệnh bạc lá, nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, khô vằn.

Năng suất trung bình ở vụ Xuân 70 - 75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 85 - 90 tạ/ha; vụ Mùa năng suất trung bình 60 - 65 tạ/ha.

Tỷ lệ gạo xay xát cao (72-74%); Hàm lượng Amylose 13,7%; Chất lượng gạo ngon, trắng, trong; Cơm mềm, vị đậm, có mùi thơm.

3. Hướng dẫn sử dụng:

3.1 Chân đất thích hợp: Vàn cao, vàn và vàn thấp.

3.2 Lượng giống sử dụng: Miền Bắc: Lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Gieo sạ 70 - 80 kg/ha.

3.3 Ngâm ủ:

- Ngâm hạt giống: Các tỉnh miền Bắc vụ ĐX và Xuân ngâm 30-36 giờ, vụ Mùa và HT ngâm 22-24 giờ. Các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên các vụ ngâm 22-24 giờ. Ngâm hạt giống trong nước sạch; cứ 6 giờ thay nước, rửa chua một lần. Khi hạt giống đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.

- Ủ hạt giống: Ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Riêng vụ ĐX và Xuân các tỉnh phía Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt. Sau 8-10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước, nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt; ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.

3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:

* Các tỉnh miền Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 01 - 10/02, vụ Mùa từ 05/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15 - 30/01, vụ Hè Thu từ 15/5 - 15/6).

- Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.

- Mật độ cấy: 35 - 40 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.

- Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy 5-7 ngày.

* Các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân từ 25/12 - 10/01, vụ Hè Thu từ 15 - 30/5.

 (Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).

3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

Thăm đồng thường xuyên và phòng trừ sâu, bệnh hại kịp thời theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.

4. Hướng dẫn bảo quản và lưu ý sử dụng

- Bảo quản hạt giống trong điều kiện khô ráo, thoáng mát, không để chung với các vật tư nông nghiệp khác như thuốc BVTV, phân bón,...

- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

- Để đảm bảo năng suất và khả năng chống chịu tốt với bệnh bạc lá không dùng thóc sản xuất từ bao giống này làm giống cho vụ sau.

- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.

- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm, ủ thóc giống.