1. Nguồn gốc: TBR89 là giống lúa thuần bản quyền của Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed, giống được công nhận lưu hành theo quyết định số 108/QĐ-TT-CLT ngày 29 tháng 05 năm 2020.
2. Đặc tính giống: TBR89 là giống cảm ôn, thích ứng rộng. Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân 133 - 138 ngày, vụ Mùa 105 - 110 ngày; các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân : 115 - 130 ngày, vụ Hè Thu :100 - 103 ngày.
Chiều cao cây 100 - 120 cm, kiểu hình đẹp, gọn khóm; hạt dài, vỏ trấu nâu, khối lượng 1.000 hạt 23,5 - 24,5 gram.
Trong khảo nghiệm có kiểm soát giống nhiễm vừa bệnh đạo ôn (cấp 3); kháng đến nhiễm vừa bệnh bạc lá, rầy nâu (cấp 2 – 4)
Năng suất trung bình 58 - 78 tạ/ha, thâm canh cao đạt 80 - 85 tạ/ha
Hàm lượng Amylose trung bình 15,75 - 16,04%, cơm mềm, vị đậm.
3. Hướng dẫn sử dụng:
3.1 Chân đất thích hợp:Vàn, vàn cao.
3.2 Lượng giống sử dụng:Các tỉnh phía Bắc: lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng45 - 50 kg/ha; các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Gieo sạ 60- 70 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ Đông Xuân và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ngâm 26 - 30 giờ, các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên ngâm 24 - 26 giờ; vụ Hè Thu và Mùa ở các tỉnh phía Bắc, các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên ngâm 20 - 24 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ Hè Thu và Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc tưới nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
* Các tỉnh phía Bắc:Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 25/1 - 05/02, vụ Mùa từ 20/6 - 30/6. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15 - 25/01, vụ HT từ 25/5 - 10/6).
- Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.
- Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy từ 5 - 7 ngày (tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
* Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân từ 25/12 - 10/01, vụ Hè Thu từ 15 - 30/5.
(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón:Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ lượng, cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
4. Hướng dẫn bảo quản và lưu ý sử dụng
- Bảo quản hạt giống trong điều kiện khô ráo, thoáng mát, không để chung với các vật tư nông nghiệp khác như thuốc BVTV, phân bón,...
- Bón tăng 55-80 kg phân Kali/ha để giúp cây chống đổ.
- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.
- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.