Hotline: 02273.830.613 (7h30 - 11h30, 13h30 - 16h30)

GIỐNG LÚA THUẦN TBR45

Tình trạng: Còn hàng Thương hiệu: ThaiBinh Seed
Liên hệ
Mô tả sản phẩm

                                                          HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TBR45

1. Nguồn gốc: TBR45 là giống lúa thuần do tác giả AHLĐ. Trần Mạnh Báo và các cộng sự chọn tạo thuộc bản quyền của Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed, giống được gia hạn lưu hành theo quyết định số 147/QĐ-TT-CLT ngày 12 tháng 4 năm 2023.

2. Đặc tính giống: TBR45 là giống cảm ôn, ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng miền Bắc: Vụ Xuân 125 - 135 ngày, vụ Mùa 105 - 110 ngày; Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân 115 - 120 ngày, vụ Hè Thu 100 - 105 ngày; Nam Bộ: 95 - 100 ngày.

Chiều cao cây 100 - 110 cm, cứng cây, chống đổ tốt, dạng hình đẹp, trỗ bông tập trung, bông to; hạt thon dài, xếp sít, khối lượng 1000 hạt 21 – 21,5 gam.

Trong khảo nghiệm có kiểm soát giống nhiễm vừa bệnh đạo ôn và rầy nâu; nhiễm bệnh bạc lá.

Năng suất trung bình 55 - 65 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 75 - 80 tạ/ha.

Hàm lượng Amylose 16,69%, cơm mềm, dẻo, ngon.

3. Hướng dẫn sử dụng:

3.1 Chân đất thích hợp: Vàn, vàn cao.

3.2 Lượng giống sử dụng: Miền Bắc: Lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Gieo sạ 60 - 70 kg/ha; Nam Bộ: Gieo sạ 60 - 80 kg/ha

3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ Đông Xuân và Xuân ở miền Bắc ngâm 30-36 giờ, miền Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên ngâm 24 - 30 giờ; vụ Hè Thu và Mùa ở miền Bắc, miền Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên ngâm 22- 24 giờ; Nam Bộ ngâm 20-24 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.

Vụ Xuân ở miền Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ Hè Thu và Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Sau 8-10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở miền Bắc tưới nước ấm) nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.

3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:

* Miền Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 01 - 10/02, vụ Mùa từ 05/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15 - 30/01, vụ Hè Thu từ 15/5 - 15/6).

- Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.

- Mật độ cấy: 40 - 45 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.

- Thời vụ gieo thẳng ở vụ Xuân từ 15 - 25/02.

* Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân từ 10/12 - 10/01, vụ Hè Thu từ 10 - 30/5

* Nam Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15/11 - 30/12; vụ Hè Thu từ 15/4 - 30/5; vụ Thu Đông từ 01/7 - 15/8.

 (Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).

3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.

4. Hướng dẫn bảo quản và lưu ý sử dụng

- Bảo quản hạt giống trong điều kiện khô ráo, thoáng mát, không để chung với các vật tư nông nghiệp khác như thuốc BVTV, phân bón,...

- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.

- Vụ Xuân ngâm hạt giống bằng nước ấm

- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.