Hotline: 02273.830.613 (7h30 - 11h30, 13h30 - 16h30)

GIỐNG LÚA THUẦN TBR97

Tình trạng: Còn hàng Thương hiệu: ThaiBinh Seed
Liên hệ
Mô tả sản phẩm

                                                HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TBR97

1. Nguồn gốc: TBR97 là giống lúa thuần do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo và chuyển giao bản quyền cho Công ty Cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed, giống được công nhận lưu hành theo quyết định số 194/QĐ-TT-CLT ngày 01 tháng 08 năm 2022 và quyết định số 424/QĐ-TT-CLT ngày 21 tháng 11 năm 2023

2. Đặc tính của giống:

TBR97 là giống lúa cảm ôn, thích ứng rộng, chịu thâm canh.

Giống có thời gian sinh trưởng ngắn: Ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân 121 - 123 ngày, vụ Mùa 101 - 106 ngày; Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ: vụ Đông Xuân: 111 - 122 ngày, vụ Hè Thu: 95 - 105 ngày; Tây Nguyên: vụ Đông Xuân: 117 ngày, vụ Hè Thu: 107 ngày; Nam Bộ: 95 - 100 ngày.

Chiều cao cây 90 – 99 cm, dạng hình lá gọn, cứng cây, đẻ nhánh khỏe, trỗ bông tập trung, màu vàng sáng, tỷ lệ hạt chắc cao. Khối lượng 1000 hạt 23,4 - 24,8 gam.

Trong khảo nghiệm có kiểm soát giống chống chịu tốt bệnh đạo ôn; nhiễm vừa rầy nâu và bệnh bạc lá.

Năng suất trung bình: 65 - 90 tạ/ha, nếu thâm canh cao có thể đạt 90 -100 tạ/ha;

Tỷ lệ gạo xát cao, hàm lượng amylose 15,1 – 18,6%, hạt gạo dài, trong, cơm trắng, mềm, đậm, ngon vừa, có mùi thơm nhẹ.

3. Hướng dẫn sử dụng

3.1 Chân đất thích hợp: Vàn, vàn cao

3.2 Lượng giống sử dụng: Các tỉnh phía Bắc: 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên vụ Đông Xuân 80 -100kg/ha, vụ Hè Thu: 70 -80kg/ha; Nam Bộ: 80 - 100 kg/ha.

3.3 Ngâm ủ:

Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ Đông Xuân và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ngâm 30 - 36 giờ, các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên ngâm 24 - 30 giờ; vụ Hè Thu và Mùa ở các tỉnh phía Bắc, các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên ngâm 22-24 giờ; Nam Bộ ngâm 22 - 24 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.

Ủ hạt giống: Ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Vụ Đông Xuân và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước, nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt; ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.

3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:

* Các tỉnh phía Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân gieo mạ từ 01 - 10/02, vụ Mùa từ 05/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15 - 30/01, vụ Hè Thu từ 15/5 - 15/6).

Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và vụ Mùa: Mạ nền 9 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.

Mật độ cấy: 40 - 45 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.

Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy 5 - 7 ngày (tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).

* Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân từ 10/12 - 10/01, Hè Thu từ 10/5 – 05/6.

* Các tỉnh Nam Bộ: VĐông Xuân từ 15/11 - 30/12, Hè Thu từ 15/4 - 30/5, Thu Đông từ 01/7 - 15/8.

(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).

3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ lượng, bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo nên sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.

4. Hướng dẫn bảo quản và lưu ý sử dụng

- Bảo quản hạt giống trong điều kiện khô ráo, thoáng mát, không để chung với các vật tư nông nghiệp khác như thuốc BVTV, phân bón,...

- Không được dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ giống.

- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.