Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân 125 - 135 ngày, vụ Mùa 105 - 110 ngày.
Chiều cao cây 120 - 130 cm, dạng hình đẹp, đẻ nhánh khỏe. Bông to, hạt tròn, khối lượng 1.000 hạt 23,0 - 25,0 gram.
Chịu rét khá, nhiễm nhẹ bạc lá và khô vằn, giống nhiễm bệnh đạo ôn nếu gặp điều kiện thời tiết bất thuận.
3. Hướng dẫn sử dụng:
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn, vàn cao.
3.2 Lượng giống sử dụng: Lúa cấy 40 - 45 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ Xuân ngâm 32 - 36 giờ, vụ Mùa 24 - 28 giờ, cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Vụ Xuân ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân tưới nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
- Thời vụ gieo mạ ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân từ 05 - 10/02, vụ Mùa từ 15/6 - 05/7 (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 25/01 - 05/02, vụ Hè Thu từ 20/5 - 15/6).
- Tuổi mạ khi cấy: Vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - dưới 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.
- Mật độ cấy: 30 - 35 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ lượng, bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo nên sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
* Lưu ý:
- Trong vụ xuân chú ý phòng, trừ bệnh đạo ôn.
- Giống lúa nếp A sào không khuyến khích gieo thẳng.
- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.
- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.
Năng suất trung bình 46 - 52 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 55 - 60 tạ/ha.
Hạt gạo tròn, màu trắng đục, xôi mềm dẻo, thơm, ngon.