TBR225 là giống cảm ôn, ngắn ngày, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, chịu thâm canh.
Thời gian sinh trưởng miền Bắc: Vụ Xuân 120 - 125 ngày, vụ Mùa 105 - 110 ngày; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân 105 - 110 ngày, vụ Hè Thu 95 - 100 ngày; Nam Bộ 95 - 100 ngày.
Chiều cao cây 110 - 115 cm, cứng cây, trỗ bông tập trung; bông to, dài, nhiều hạt, hạt thon dài, khối lượng 1000 hạt 24 - 25 gam.
Nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, bạc lá. Năng suất trung bình 70 - 75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 85 - 90 tạ/ha.
Tỷ lệ gạo xay xát cao (72-74%); hàm lượng Amylose thấp 13,7% chất lượng gạo ngon, gạo trắng, trong, cơm mềm, vị đậm, có mùi thơm đặc trưng.
3. Hướng dẫn sử dụng:
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn cao, vàn và vàn thấp.
3.2 Lượng giống sử dụng: Miền Bắc: Lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Gieo sạ 70 - 80 kg/ha; Nam Bộ: Gieo sạ 70 - 90 kg/ha
3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ Đông Xuân và Xuân ở miền Bắc ngâm 36-40 giờ, miền Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 24-30 giờ, Nam Bộ 22-26 giờ; vụ Hè Thu và Mùa ở miền Bắc 30-34 giờ, miền Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Nam Bộ 22-26 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Vụ Xuân ở miền Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ Hè Thu và Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Sau 8-10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở miền Bắc tưới nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
*Miền Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 01 - 10/02, vụ Mùa từ 05/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15 - 30/01, vụ Hè Thu từ 15/5 - 15/6).
- Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.
- Mật độ cấy: 35 - 40 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
- Thời vụ gieo thẳng ở vụ Xuân từ 15 - 25/02.
*Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân từ 25/12 - 10/01, vụ Hè Thu từ 15 - 30/5.
*Nam Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15/11 - 30/12, vụ Hè Thu từ 15/4 - 30/5, vụ Thu Đông từ 01/7 - 15/8.
(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
* Lưu ý:
- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.
- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.
- Không sử dụng hạt giống sau cấp xác nhận 1 để làm giống cho vụ sau.
- Chú ý phòng trừ bệnh đạo ôn khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển.