TBR89 là giống cảm ôn, thích ứng rộng. Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân 133 - 138 ngày, vụ Mùa 110 - 115 ngày; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân (ĐX) 115 - 130 ngày, vụ Hè Thu (HT) 100 - 103 ngày.
Chiều cao cây 100 - 120 cm, kiểu hình đẹp, gọn khóm; hạt dài, vỏ trấu nâu, khối lượng 1.000 hạt 23,5 - 24,5 gram.
Chống chịu sâu bệnh khá, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá và rầy nâu. Khả năng chống đổ trung bình
Năng suất trung bình 60 - 75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 75 - 80 tạ/ha
Hàm lượng Amylose trung bình 15,75 - 16,04%, chất lượng gạo tốt, cơm mềm, vị đậm, thơm nhẹ.
3. Hướng dẫn sử dụng:
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn, vàn cao.
3.2Lượng giống sử dụng: Các tỉnh phía Bắc: Lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 40 - 45 kg/ha; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Gieo sạ 60 - 70 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ ĐX và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ngâm 26 - 30 giờ, các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 24 - 26 giờ; vụ HT và Mùa ở các tỉnh phía Bắc, các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 20 - 24 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ HT và Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc tưới nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
*Các tỉnh phía Bắc:Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 25/1 - 05/02, vụ Mùa từ 20/6 - 30/6. (Bắc Trung Bộ: Vụ ĐX từ 15 - 25/01, vụ HT từ 10/5 - 10/6).
- Tuổi mạ khi cấy: Vụ ĐX và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ HT và vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.
- Mật độ cấy: 38 - 42 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
- Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy từ 5 - 7 ngày (tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
*Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ ĐX từ 25/12 - 10/01, vụ HT từ 15 - 30/5.
(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ lượng, cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
* Lưu ý: - Bón tăng 55-80 kg phân Kali/ha để giúp cây chống đổ.
- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.
- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.