Đông A1 là giống cảm ôn, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, chịu thâm canh. Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân 125 - 135 ngày, vụ Mùa 110 - 115 ngày; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân (ĐX) 115 - 125 ngày, vụ Hè Thu (HT) 110 - 115 ngày; Nam Bộ 105 - 110 ngày.
Chiều cao cây 100 - 110 cm, dạng hình đẹp, gọn khóm, cứng cây, lá đòng thẳng đứng, chiều dài bông 27 - 29 cm, hạt thon dài, khối lượng 1000 hạt 18,5 - 19,5 gam.
Chống chịu với bệnh bạc lá và rầy nâu khá, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, chịu mặn 3 - 4‰.
Năng suất trung bình: 60 - 65 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 70 - 75 tạ/ha.
Tỷ lệ gạo xay xát cao (62 - 65%); hàm lượng Amyloza:10,6%, chất lượng gạo ngon, hạt gạo trắng, trong; cơm mềm, vị đậm, có mùi thơm.
3. Hướng dẫn sử dụng:
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn, vàn cao.
3.2 Lượng giống sử dụng: Các tỉnh phía Bắc: Lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Gieo sạ 60 - 70 kg/ha; Nam Bộ: Gieo sạ 60 - 80 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước sạch; vụ ĐX và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ngâm 26 - 30 giờ, các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Nam Bộ 20 - 24 giờ; vụ HT và Mùa 20 - 24 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ HT và Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc tưới nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
*Các tỉnh phía Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 01 - 10/02, vụ Mùa từ 05/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ ĐX từ 15 - 30/01, vụ HT từ 15/5 - 15/6).
- Tuổi mạ khi cấy: Vụ ĐX và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ HT và vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.
- Mật độ cấy: 40 - 45 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
- Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy từ 5 - 7 ngày (tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
*Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ ĐX từ 25/12 - 10/01, vụ HT từ 15 - 30/5.
*Nam Bộ: Vụ ĐX từ 15/11 - 30/12; vụ HT từ 15/4 - 30/5; vụ Thu Đông từ 01/7 - 15/8.
(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ lượng, bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo nên sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
* Lưu ý:
- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.
- Giống thể hiện ưu thế tốt ở vụ Đông Xuân và Xuân.
.