1. Nguồn gốc: Giống lúa Bắc thơm 7 được Viện cây lương thực và cây thực phẩm quy tụ thành công gen kháng bệnh bạc lá xa5 để giống chống chịu bệnh bạc lá tốt hơn. Công ty Cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed là đơn vị độc quyền sản xuất, kinh doanh.
2. Đặc tính của giống:
Giống mang gen kháng bệnh Bạc lá xa5 và giữ nguyên các đặc tính tốt của giống Bắc thơm số 7:
Thời gian sinh trưởng: Vụ Đông Xuân và Xuân 125 - 135 ngày, vụ Hè Thu và Mùa 105 - 110 ngày;
Chiều cao cây 100 - 105 cm, đẻ nhánh khá; hạt thon, vỏ trấu màu nâu, khối lượng 1.000 hạt 18,5 - 19,5 gam;
Khả năng chống chịu: Chống chịu tốt với bệnh Bạc lá, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn và khô vằn; chịu rét trung bình; chịu phèn, mặn khá tốt.
Năng suất trung bình 50 - 55 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 60 - 65 tạ/ha.
Phẩm chất cơm, gạo: Tỷ lệ gạo lật 78 - 81%, tỷ lệ gạo xát cao 70 - 72%, tỷ lệ gạo nguyên cao >77%; hàm lượng Amylose 13,80 - 14,45%. Chất lượng cơm ngon: Cơm trắng, mềm dẻo, vị đậm, có mùi thơm đặc trưng.
3. Hướng dẫn sử dụng
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn cao, vàn
3.2 Lượng giống sử dụng: Lúa cấy 30 - 35 kg/ha, lúa gieo thẳng 40 - 45 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ:
- Ngâm hạt giống: Vụ Đông Xuân và Xuân ngâm 30 - 32 giờ, vụ Mùa và Hè Thu ngâm 22 - 24 giờ. Ngâm hạt giống trong nước sạch; cứ 6 giờ thay nước, rửa chua một lần. Khi hạt giống đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
- Ủ hạt giống: Ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Vụ Đông Xuân và Xuân ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc tưới nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt; ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
- Các tỉnh phía Bắc thời vụ ở vụ Xuân gieo mạ từ 01 - 10/02, vụ Mùa gieo từ 05/6 - 05/7. Riêng Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15 - 25/01, vụ Hè Thu từ 15/5 - 15/6. Cấy khi mạ đạt 3 - 4 lá (tùy theo phương thức và thời vụ gieo cấy). Mật độ cấy: 35 - 40 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
- Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy từ 5 - 7 ngày (tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón đủ lượng, cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo nên sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
Lưu ý: - Không được dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ giống.
- Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.